Hàm lượng phenolic là gì? Các nghiên cứu khoa học về Hàm lượng phenolic

Hàm lượng phenolic là chỉ số đo tổng lượng các hợp chất phenolic có trong thực vật, thực phẩm hoặc dược liệu, phản ánh khả năng chống oxy hóa và hoạt tính sinh học. Các hợp chất này có cấu trúc vòng benzen gắn nhóm hydroxyl và mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Hàm lượng phenolic là gì?

Hàm lượng phenolic (tiếng Anh: total phenolic content – TPC) là chỉ số biểu thị tổng lượng các hợp chất phenolic hiện diện trong một mẫu sinh học, thường là thực phẩm, dược liệu, thực vật hoặc chiết xuất tự nhiên. Các hợp chất phenolic là một nhóm lớn các phân tử hữu cơ có đặc điểm chung là chứa một hoặc nhiều nhóm hydroxyl (OH–OH) gắn vào vòng benzen (aromatic ring). Chúng là các hợp chất thứ cấp có mặt rộng rãi trong giới thực vật và đóng vai trò quan trọng trong hoạt tính sinh học như chống oxy hóa, kháng viêm, và phòng chống bệnh tật.

Hàm lượng phenolic là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá giá trị dinh dưỡng và dược lý của nguyên liệu có nguồn gốc thực vật. Việc xác định hàm lượng phenolic giúp hiểu rõ tiềm năng chống oxy hóa, khả năng ứng dụng trong thực phẩm chức năng, mỹ phẩm tự nhiên và y học cổ truyền.

Tổng quan về hợp chất phenolic

Hợp chất phenolic (phenolics hoặc polyphenols) là nhóm hợp chất phytochemical (hóa thực vật) đa dạng về cấu trúc và chức năng. Chúng được phân loại dựa trên số lượng vòng phenol, mức độ polymer hóa và nhóm chức liên kết.

Các nhóm chính gồm:

  • Axit phenolic: Như axit gallic, axit caffeic, axit chlorogenic.
  • Flavonoid: Bao gồm flavon, flavonol, flavanone, anthocyanin, isoflavone – nhóm phổ biến và có hoạt tính sinh học cao.
  • Stilben: Như resveratrol – có nhiều trong nho đỏ, vang đỏ.
  • Lignan: Tìm thấy trong hạt lanh, ngũ cốc nguyên cám.
  • Tannin: Có trong trà xanh, ca cao, vỏ cây – có khả năng kết tủa protein.

Chúng có vai trò phòng vệ tự nhiên của thực vật chống lại stress sinh học và phi sinh học (sâu bệnh, tia UV, tổn thương cơ học). Đối với con người, chúng mang lại nhiều lợi ích sức khỏe.

Vai trò sinh học và lợi ích sức khỏe

Nhiều nghiên cứu cho thấy hợp chất phenolic có tác dụng sinh học mạnh mẽ:

  • Chống oxy hóa: Trung hòa gốc tự do, bảo vệ tế bào khỏi tổn thương oxy hóa, giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính.
  • Kháng viêm: Ức chế enzyme gây viêm như COX-2, giảm sản sinh cytokine tiền viêm.
  • Chống ung thư: Một số phenolic ức chế sự phát triển và di căn của tế bào ung thư.
  • Bảo vệ tim mạch: Giảm cholesterol, ức chế quá trình oxy hóa LDL, cải thiện chức năng nội mô.
  • Bảo vệ thần kinh: Ngăn ngừa thoái hóa thần kinh và hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer, Parkinson.
  • Kháng khuẩn, kháng virus: Ức chế vi sinh vật gây bệnh, hỗ trợ hệ miễn dịch.

Chi tiết tại bài tổng hợp của Pandey & Rizvi, 2009 (PMC2835915).

Phương pháp xác định hàm lượng phenolic

Phương pháp phổ biến và kinh tế nhất hiện nay là phương pháp Folin–Ciocalteu:

  • Thuốc thử Folin–Ciocalteu phản ứng với nhóm hydroxyl của phenolic tạo thành hợp chất màu xanh lam.
  • Đo độ hấp thụ tại bước sóng khoảng 760–765 nm bằng máy đo quang phổ UV-Vis.
  • Kết quả được chuẩn hóa theo chuẩn acid gallic, biểu diễn theo đơn vị mg GAE/g chất khô (gallic acid equivalents per gram).

Công thức chung được sử dụng:

TPC=(AsampleAblankSlope)×Dilution×1WeightTPC = \left( \frac{A_{sample} - A_{blank}}{Slope} \right) \times Dilution \times \frac{1}{Weight}

Các phương pháp khác bao gồm:

  • Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC): Định lượng chính xác từng hợp chất phenolic riêng lẻ.
  • LC-MS/MS: Xác định cấu trúc và định lượng phenolic ở mức vết.

Yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng phenolic

Nồng độ phenolic trong một mẫu chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố sinh học và kỹ thuật:

  • Loài và giống thực vật: Khác nhau về di truyền và khả năng tổng hợp phenolic.
  • Giai đoạn sinh trưởng và thu hoạch: Hàm lượng cao nhất thường ở thời điểm quả chín hoặc trong giai đoạn stress sinh lý.
  • Điều kiện môi trường: Tia UV, nhiệt độ, độ ẩm, đất, độ cao có thể thúc đẩy tổng hợp phenolic.
  • Phương pháp chiết tách: Loại dung môi (ethanol, methanol, nước...), nhiệt độ, thời gian chiết ảnh hưởng đến hiệu quả thu hồi.
  • Chế biến sau thu hoạch: Sấy khô, lên men, nghiền mịn hoặc xử lý nhiệt có thể làm giảm hoặc thay đổi cấu trúc phenolic.

Ứng dụng của hợp chất phenolic

Nhờ hoạt tính sinh học phong phú, hợp chất phenolic được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực:

1. Công nghiệp thực phẩm

  • Làm chất bảo quản tự nhiên, chống oxy hóa trong thực phẩm dầu mỡ, đồ hộp.
  • Tăng giá trị dinh dưỡng và cảm quan trong thực phẩm chức năng và đồ uống.
  • Ứng dụng trong công nghệ bao gói sinh học có hoạt tính kháng khuẩn.

2. Công nghiệp dược phẩm

  • Nguyên liệu điều chế thuốc hoặc thực phẩm bổ sung có tác dụng kháng viêm, chống oxy hóa.
  • Chiết xuất từ dược liệu cổ truyền được chuẩn hóa theo hàm lượng phenolic để đảm bảo chất lượng.

3. Mỹ phẩm tự nhiên

  • Chống lão hóa, giảm tổn thương da do tia UV và ô nhiễm môi trường.
  • Ức chế tyrosinase – enzyme gây sạm da, làm sáng da tự nhiên.

4. Bảo vệ thực vật và môi trường

  • Chất dẫn dụ sinh học và thuốc trừ sâu sinh học từ thực vật giàu phenolic.
  • Xử lý nước thải công nghiệp nhờ khả năng liên kết kim loại nặng và kháng khuẩn.

Ví dụ về nguồn thực vật giàu phenolic

  • Trà xanh (Camellia sinensis): Giàu catechin như EGCG, có hoạt tính chống oxy hóa mạnh.
  • Nho đen, quả việt quất, lựu: Chứa anthocyanin – có lợi cho tim mạch và thị lực.
  • Rau oregano, rosemary, thyme: Hàm lượng acid rosmarinic cao, có tính kháng khuẩn.
  • Cà phê: Giàu acid chlorogenic, có thể hỗ trợ giảm cân và kiểm soát đường huyết.
  • Nghệ (Curcuma longa): Curcumin là một polyphenol mạnh với đặc tính kháng viêm, chống ung thư.

Liên kết với các chỉ số sinh học khác

Trong các nghiên cứu đánh giá hoạt tính sinh học của thực vật hoặc chiết xuất tự nhiên, hàm lượng phenolic thường được đo cùng với:

  • Tổng flavonoid (TFC): Liên quan đến tác dụng chống oxy hóa và kháng viêm.
  • Khả năng khử gốc tự do: DPPH, ABTS, FRAP – đánh giá năng lực chống oxy hóa toàn phần.
  • Khả năng ức chế enzyme: Như α-amylase, tyrosinase – liên quan đến bệnh chuyển hóa và sắc tố da.

Các nghiên cứu thường phân tích mối tương quan giữa TPC và các chỉ số trên để làm rõ cơ chế tác dụng.

Kết luận

Hàm lượng phenolic là một chỉ số khoa học quan trọng phản ánh tiềm năng sinh học của thực vật và nguyên liệu tự nhiên. Thông qua các phương pháp định lượng đáng tin cậy, đặc biệt là phương pháp Folin–Ciocalteu và HPLC, các nhà khoa học có thể đánh giá được khả năng chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng viêm của sản phẩm. Với xu hướng tiêu dùng thực phẩm tự nhiên và chăm sóc sức khỏe bằng thảo dược ngày càng tăng, hàm lượng phenolic sẽ tiếp tục là một thông số then chốt trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm trong nhiều lĩnh vực từ thực phẩm, dược phẩm đến mỹ phẩm sinh học.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hàm lượng phenolic:

Ảnh hưởng của điều kiện chần đến tổng hàm lượng phenolic, flavonoid, khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzyme tiêu hóa tinh bột của lá ổi rừng (Psidium guajava L.)
Chần bằng nước nóng là quá trình nhúng nguyên liệu vào nước nóng (70-100°C) trong thời gian ngắn nhằm làm tăng khả năng thấm của tế bào có thể giúp rút ngắn thời gian sấy và giữ được các chất có hoạt tính sinh học từ thực vật. Hiệu quả của quá trình chần phụ thuộc rất lớn vào điều kiện chần và tính chất của nguyên liệu. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ nước chần (70°C, ...... hiện toàn bộ
#Chần #lá ổi rừng #kháng oxy hóa #ức chế α-amylase và α-glucosidase
ẢNH HƯỞNG NHIỆT ĐỘ VÀ THỜI GIAN THANH TRÙNG ĐẾN HÀM LƯỢNG PHENOLIC, BETANIN, VITAMIN C TRONG DỊCH ÉP CỦ DỀN ĐỎ
Củ dền đỏ (Beta vulgaris L), chứa nhiều hợp chất sinh học chống oxi hóa như phenolic, betanin, vitamin C. Chính vì vậy, củ dền đỏ có nhiều tác dụng tích cực hỗ trợ phòng ngừa các bệnh như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tiểu đường, người mệt mỏi,.. Các hợp chất sinh học trên dễ bị mất hoạt chất khi thanh trùng. Dịch củ dền đỏ vừa ép chứa hàm lượng phenolic 106.08 mg garlic/ 100ml, betanin 8.39 mg...... hiện toàn bộ
#củ dền đỏ #dịch ép củ dền đỏ #thanh trùng #phenolic #betanin #vitamin C
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ HÀM LƯỢNG POLYPHENOL TỔNG SỐ CÓ TRONG LÁ BA LOÀI QUERCUS Ở LÂM ĐỒNG
TNU Journal of Science and Technology - Tập 229 Số 05 - Trang 298-306 - 2024
Quercus L. là chi lớn nhất trong họ dẻ với hơn 500 loài phân bố rộng khắp Châu Âu, Bắc Mỹ, Địa Trung Hải, các khu rừng rụng lá ôn đới ở Đông Á và các khu rừng nhiệt đới trên núi ở Đông Nam Á. Nghiên cứu này nhằm khảo sát thành phần hóa học và đánh giá hàm lượng polyphenolic tổng số trong dịch chiết metanol từ lá của ba loài Quercus henferiana , Quercus bidoupensis và Quercus lanata . Sử dụng...... hiện toàn bộ
#Phytochemical compositions #Total polyphenolic content #Methanol extract #Quercus #Lam Dong
Xác định hàm lượng polyphenol dưới dạng tương đương axit rosmarinic trong mẫu trà bằng các điện cực than chì bút chì Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 53 - Trang 2589-2596 - 2016
Hành vi gần như phục hồi và kiểm soát khuếch tán của axit rosmarinic (RA) trên điện cực than chì dùng một lần (PGE) đã được thiết lập bằng phương pháp voltammetry vòng. Sử dụng đỉnh oxi hóa anod của RA trên PGE, một phương pháp voltammetry xung vi phân (DPV) đã được phát triển để xác định định lượng RA. Phạm vi tuyến tính là 10−8 – 10−5 M RA và giới hạn phát hiện và định lượng lần lượt là 7.93 × 1...... hiện toàn bộ
#Axit rosmarinic #Polyphenol #Phương pháp DPV #Điện cực than chì #Trà Thổ Nhĩ Kỳ
Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết quả Khổ qua rừng (Momordica charantia L. Var. Abbreviata ser.) thu hái ở tỉnh Bến Tre, Việt Nam
Khổ qua rừng (Momordica charantia var. abbreviata Ser.) là một nguồn giàu thành phần hoạt tính với nhiều chất chuyển hóa thứ cấp của flavonoid, alkaloid, saponin và steroid có hoạt tính kháng vi sinh vật. Nghiên cứu sử dụng chiết xuất hỗ trợ siêu âm như là một phương pháp chiết xuất xanh để tăng cường trích ly các hợp chất phenolic từ quả Khổ qua rừng. Kết quả cho thấy các cao chiết từ hai phư...... hiện toàn bộ
#Khổ qua rừng #hàm lượng phenolic #kháng khuẩn #kháng nấm
Đóng góp của melanoidin từ thực phẩm xử lý nhiệt tới lượng phenolic và khả năng chống oxi hóa trong chế độ ăn uống của người Brazil Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 57 - Trang 3119-3131 - 2020
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đặt mục tiêu nghiên cứu, xác định và ước lượng lượng melanoidin và các hợp chất phenolic liên kết hàng ngày, cũng như khả năng chống oxi hóa của thực phẩm bị xử lý nhiệt thường xuyên tiêu thụ trong chế độ ăn uống của người Brazil. Trong số hai mươi ba mẫu thực phẩm Brazil được xử lý nhiệt, hàm lượng melanoidin dao động từ 1,6 (dulce de leche) đến 21,4 g/100 g (cà...... hiện toàn bộ
#melanoidin #thực phẩm xử lý nhiệt #hợp chất phenolic #khả năng chống oxi hóa #chế độ ăn uống Brazil
HÀM LƯỢNG PHENOLIC TỔNG, FLAVONOID TỔNG VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA LOÀI TIÊU LỐT PIPER LONGUM L.
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 30 Số 1 - Trang 57 - 2024
Phenolic là hợp chất thiên nhiên được biết đến với khả năng chống oxy hóa hiệu quả. Trong nghiên cứu này hàm lượng flavonoid tổng (TFC), phenolic tổng (TPC), hoạt tính chống oxy hóa tổng (TAC) và khả năng bắt gốc tự do DPPH của phần chiết methanol và các phân đoạn n-hexane, dichloromethane, ethyl acetate và dịch chiết nước của phần trên mặt đất loài tiêu lốt Piper longum đã được đánh giá. TFC, TPC...... hiện toàn bộ
#Tiêu lốt #DPPH #TAC #TFC #TPC #chống oxy hóa.
Chiết xuất và tối ưu hóa hoạt tính chống oxy hóa của cao chiết lá Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms) với sự hỗ trợ của vi sóng
Polyscias fruticosa (L.) Harms thuộc họ Araliaceae và được sử dụng làm dược liệu với hoạt tính dược lý đa dạng như chống trầm cảm, chống căng thẳng, cải thiện trí nhớ, chống oxy hóa, hạ đường huyết, bảo vệ gan, hạ lipid máu, kháng nấm và kháng khuẩn. Ngoài ra, lá Polyscias fruticosa còn chứa nhiều các hoạt chất như phenolic, flavonoid, diệp lục,... có hoạt tính chống oxy hóa tốt. Nghiên cứu này kh...... hiện toàn bộ
#Polyscias fruticosa #hàm lượng phenolic #hàm lượng flavonoid #chống oxy hóa #vi sóng
OPTIMIZING CONDITIONS TO YIELD TOTAL PHENOLIC CONTENTS USING ULTRASOUND-ASSISTED EXTRACTION FROM CASHEW TESTA (ANACARDIM OCCIDENTALE LINN.): TỐI ƯU HÓA CÁC ĐIỀU KIỆN CHIẾT XUẤT TỔNG HÀM LƯỢNG PHENOLIC TỪ VỎ LỤA HẠT ĐIỀU (ANACARDIUM OCCIDENTALE LINN.) CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA SIÊU ÂM
Các thí nghiệm tối ưu trên vỏ lụa hạt điều (Anacardim occidentale Linn.) được tiến hành chiết với 3 yếu tố khác nhau (bao gồm tỷ lệ lỏng-rắn, thời gian chiết và nhiệt độ chiết) và hàm mục tiêu là tổng hàm  lượng phenolic (TPC). Kết quả cho thấy hàm lượng TPC cao nhất là 375,73 mg đương lượng axit galic/g trọng lượng khô (mg GAE/g DW) khi dùng dung môi là metanol, tỷ lệ lỏng-rắn 42,6 (mL/g), t...... hiện toàn bộ
#Box-Behnken #Cashew testa #Catechin #Epicatechin #Total phenolic #Untrasoud
Khảo sát hàm lượng phenolic tổng và hoạt tính chống oxi hóa của dầu hạt Citrus
Phương pháp trích ly ảnh hưởng đến hàm lượng phenolic tổng, thành phần hợp chất tự nhiên như flavonoid, limonoid và hoạt tính chống oxi hóa của dầu hạt citrus (bưởi Da Xanh, bưởi Đường Hồng, cam Sành, chanh Núm). Hàm lượng phenolic tổng của dầu hạt citrus bằng phương pháp ép cơ học cao hơn so với dầu hạt bằng phương pháp trích ly dung môi. Thành phần ph...... hiện toàn bộ
#Citrus seed oil #flavonoid #limonoid #phenolic content #antioxidant activity
Tổng số: 18   
  • 1
  • 2